Thông tin doanh nghiệp

Tốc độ tiểu chuẩn của thang máy bệnh viện tùy thuộc từng bệnh viện khác nhau nhưng hầu hết tiêu chuẩn chung tốc độ thang máy là 2,5m/s.

Cách tính tốc độ của thang máy bệnh viện

Tính toán tốc độ thang máy chính xác là điều cần làm và nó sẽ giúp bạn đưa ra lựa chọn đúng đắn. Thông tin dưới đây sẽ đưa ra lý do và cách tính tốc độ thang máy bệnh viện?

Thang máy bệnh viện

Tại sao phải tính tốc độ thang máy?

Thang máy nào cũng giống nhau và được chế tạo để phù hợp với điều kiện của từng bệnh viện nên hoàn toàn khác nhau về cấu tạo, thiết kế và tốc độ. Các tính toán khác nhau đối với từng dự án và đối với từng bậc thang khác nhau, cài đặt tốc độ sẽ hoạt động tốt nhất cho người dùng.

Tốc độ hoạt động của thang máy sẽ ảnh hưởng đến quá trình sử dụng của con người, ảnh hưởng đến giá thành hay giá thành sản phẩm, đặc biệt là ảnh hưởng đến độ an toàn khi sử dụng thang máy. Vì vậy, việc tính toán tốc độ thang máy rất quan trọng và mọi con số đưa ra đều phải được tính toán cẩn thận và đúng đắn.

Cách tính tốc độ thang máy

Cách tính tốc độ thang máy thuận tiện và chính xác nhất là dựa vào số tầng mà bạn sử dụng thang máy. Càng nhiều tầng thì tốc độ thang máy càng cao. Theo các nhà cung cấp thang máy hiện nay, để đảm bảo an toàn, tốc độ thang máy thường gấp 10 lần số tầng sử dụng của thang máy.

Khi đã có ước tính về tốc độ thang máy sẽ lắp đặt thang máy trong gia đình, bạn hoàn toàn có thể lựa chọn sản phẩm có tốc độ tương đương hoặc gần bằng hoặc gần nhau. giá trị tốt nhất. Cụ thể cách tính tốc độ thang máy bệnh viện như sau:

V: Đây là ký hiệu cho tốc độ thang máy. N: là số tầng mà thang máy chạy. 10m là đơn vị tính trên mỗi tầng. Vậy cách tính tốc độ của thang máy bệnh viện, chẳng hạn như tòa nhà 4 tầng có khoảng 5,6 người sử dụng thì có thể tính như sau: V = 4x10 = 40m / p, tức là tốc độ di chuyển của thang máy sẽ giảm xuống 40m / phút.

Thay đổi tốc độ thang máy

Thang máy ngày nay thường được trang bị một thiết bị để kiểm soát tốc độ của thang máy, gọi là bộ biến tần. Nó giúp cho thang máy vận hành trơn tru hơn từ đầu đến cuối giai đoạn.

Khi đi thang máy, chúng ta có thể khó nhận thấy sự thay đổi của tốc độ thang máy. Tuy nhiên, trong thực tế, tốc độ của thang ở mỗi chân là khác nhau. Khi bắt đầu chạy thang máy có thể đi từ chậm đến cực đại, có khi từ cực đại rồi giảm dần cho đến khi thang dừng hẳn.

Thang máy bệnh viện

Tiêu chuẩn lắp đặt thang máy bệnh viện tốc độ 2.5m/s

Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc lắp đặt tất cả các loại thang máy mới, không phụ thuộc vào hệ thống dẫn động, có cabin một cửa ra vào, lắp đặt trong các tòa nhà mới hoặc đang sử dụng.

Tiêu chuẩn này quy định các kích thước cần thiết cho việc lắp đặt thang máy chở người loại I, II, III và VI. Cụ thể như sau:

- Loại I: Thang máy được thiết kế để chở người.

- Loại II: Thang máy được thiết kế để chở người có tính đến vận chuyển hàng hoá.

- Loại III: Thang máy được thiết kế cho mục đích chăm sóc sức khoẻ, bao gồm: thang máy bệnh viện và thang máy trong khu điều dưỡng.

- Loại VI: Thang máy được thiết kế đặc biệt cho các tòa nhà có mật độ giao thông cao, có tốc độ từ 2,5 m/s trở lên.

Điểm khác nhau giữa thang máy loại I, III và VI là thiết kế bên trong của cabin. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các thang máy có tốc độ lớn hơn 6,0 m/s: nhà sản xuất cần nghiên cứu phương pháp lắp đặt riêng.

Kích thước mặt bằng

Kích thước mặt bằng của giếng thang bao gồm cả dung sai kích thước thông thuỷ theo chiều thẳng đứng của dây dọi. Dung sai ± 25 mm của dây dọi trong lòng giếng thang cho 20 tầng đầu tiên và cứ mỗi một tầng trên nó lại được cộng thêm 1,0 mm nhưng tối đa không được quá 50 mm cho tổng chiều cao.

Kiến trúc sư hoặc người có vai trò tương tự khi thỏa thuận với chủ thầu phải đảm bảo chắc chắn rằng dung sai này phải luôn tương ứng với các kích thước qui định cho đến khi công việc hoàn thành. Nói cách khác là phải cộng phần kích thước bổ sung của dung sai vào kích thước mặt bằng giếng thang.

Như vậy, khi lắp thang máy trong tòa nhà, giếng thang sẽ có một thể tích tự do nhất định được bao quanh bởi hình hộp nội tiếp trong giếng thang, với các mép thẳng đứng và mặt đáy hố do đáy hố thang và trần giếng thang tạo thành.

Khi lắp bộ bảo hiểm an toàn đối trọng yêu cầu thì chiều sâu hoặc chiều rộng hố thang phải tăng lên 200 mm.

Khoảng cách giữa các điểm dừng

Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm dừng liên tiếp cho phép lựa chọn cửa tầng thích hợp, như sau:

- 2450 mm đối với cửa tầng cao 2000 mm;

- 2550 mm đối với cửa tầng cao 2100 mm.